Banner
Trang chủ GIỚI THIỆU Chức năng - Nhiệm vụ

Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội

08/06/2021 15:35 - Xem: 2427

Giới thiệu về chức năng , nhiệm vụ của Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội

 
 

THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ ÁN

1. Tên đề án:

- Tên tiếng Việt: Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội

- Tên tiếng Anh: Training Center for Social Demands  (TCSD)

2. Cấp quản lý: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

3. Địa chỉ: Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội, Trường Đại học Nông Lâm, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

I. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP TRUNG TÂM

1.1. Giáo dục - Đào tạo với sự nghiệp phát triển của đất nước

Giáo dục - Đào tạo là một loại hình hoạt động có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền kinh tế công nghiệp đang chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức và định hướng công nghệ trên phạm vi toàn thế giới với sự hội nhập sâu, rộng đã cho thấy nhu cầu bức thiết của việc đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế đất nước.

Xây dựng một xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người dân được học tập suốt đời nhằm nâng cao năng lực làm việc, thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ và xã hội. Từ đó giáo dục và đào tạo trở thành yếu tố quyết định tương lai mỗi dân tộc, quốc gia, trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều nước, là động lực của sự phát triển.

Đón nhận xu thế trên, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: Ngay trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam phải xây dựng xã hội học tập và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập suốt đời.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần XI đã chỉ rõ “ Sự phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong ba nhân tố chiến lược có tính quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển bền vững của quốc gia. Học tập suốt đời vừa được xem là mục tiêu vừa là giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đời sống của người dân”.

Mục tiêu của giáo dục đại học cũng đã được chỉ rõ trong Luật giáo dục đại học (Luật số 08/2012-QH13 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012), là:

- Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.

- Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học  và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khoẻ; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.

Chủ trương chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập là một chủ trương đúng và phù hợp với xu thế chung của các nước trên thế giới. Xây dựng xã hội trong đó mọi người được quyền và nghĩa vụ học tập thường xuyên, học tập suốt đời là một nhiệm vụ có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng. Giáo dục thường xuyên với nhiều bậc học và nhiều hình thức đào tạo là một phương thức giáo dục suốt đời, giúp mọi người vừa học, vừa làm nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.

"Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học" (Trích Điều 4, Luật giáo dục đại học).        Cùng với giáo dục hệ chính quy, giáo dục thường xuyên giúp tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, thích nghi với sự phát triển của xã hội, đồng thời góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển giáo dục thường xuyên là xu thế chung của thế giới và cũng là xu thế chung có vai trò đặc biệt trong quá trình xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam.

1.2. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cho khu vực miền núi phía Bắc

Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam - địa bàn đào tạo, nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ chủ yếu của trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (gọi tắt là Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) gồm 16 tỉnh, có diện tích 10.313.867 ha (chiếm 31% diện tích toàn quốc), dân số 13.291.000 người (trong đố 40% là dân tộc thiểu số gồm hơn 30 dân tộc khác nhau). Vùng miền núi phía Bắc được coi là một trong ba vùng khó khăn nhất của đất nước, tổng GDP bằng 9,6% GDP toàn quốc, mức sống hiện tại của cư dân trong vùng chỉ bằng 50% so với mức sống bình quân cả nước. Đặc thù của vùng miền núi phía Bắc: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển nông - lâm nghiệp (trừ một số tỉnh có thương mại, dịch vụ và công nghiệp phát triển như Quảng Ninh, Vĩnh Phúc). Trong những năm gần đây, Chính phủ đã tập trung nhiều chương trình phát triển khu vực miền núi nói chung và miền núi phía Bắc nói riêng nhằm xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu, nhất là cán bộ kỹ thuật nông - lâm nghiệp và các lĩnh vực liên quan. Sự thiếu hụt nhân lực có trình độ, đặc biệt là cán bộ cơ sở đang là một trong những yếu tố hạn chế sự phát triển của khu vực.

1.3. Sự phát triển, cạnh tranh của các cơ sở đào tạo và nhu cầu được tư vấn cung cấp thông tin về trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ở các địa phương

Hiện nay trong xu hướng phát triển của đất nước, nhiều trường Đại học mới được thành lập. Nhiều trường Đại học lớn có uy tín với các ngành nghề đào tạo có sức hút cao trong xã hội đang tích cực đẩy mạnh việc quảng bá và mở rộng phạm vi ảnh hưởng tại các địa phương. Sự cạnh tranh và sức ép trong tuyển sinh đào tạo ngày càng lớn, đặc biệt đối với những trường ngành nghề đào tạo có độ hấp dẫn và sức hút trong xã hội không cao.

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (trước năm 1994 là trường Đại học Nông nghiệp 3 Bắc Thái) được thành lập năm 1970, từ năm 1994 trở thành trường thành viên của Đại học Thái Nguyên. Sau hơn 42 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trưởng thành vượt bậc về mọi mặt, trở thành một trong những trường đại học hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực nông, lâm nghiệp.

Về đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đang đào tạo 20 ngành và chuyên ngành bậc Đại học, 7 ngành bậc Cao học, 7 ngành bậc Tiến sĩ. Ngoài đào tạo hệ chính quy tại trường, nhà trường đang mở rộng các loại hình đào tạo bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn và liên kết đào tạo (Liên thông, Vừa làm vừa học) ở các địa phương.

Thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song vì những lý do chủ quan và khách quan, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên vẫn chưa phát huy hết tiềm năng và vai trò là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực nông lâm nghiệp trong khu vực. Sự hiểu biết về nhà trường và các loại hình, ngành nghề đào tạo của trường đối với con em đồng bào các dân tộc khu vực miền núi phía Bắc vẫn còn nhiều hạn chế bất cập cần được tư vấn, đặc biệt là tư vấn tuyển sinh đối với các em học sinh Trung học phổ thông.

1.4. Kết luận

Việc thành lập Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là hoàn toàn phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc xã hội hóa học tập nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của người dân - đặc biệt ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Việc thành lập Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên sẽ góp phần thúc đẩy quảng bá thương hiệu và sự nghiệp phát triển của nhà trường, là một việc làm cần thiết và phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại.

II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM

2.1. Cơ sở pháp lý

Ở Việt Nam, đứng trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian vừa qua, hình thức đào tạo chính quy đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, với những ràng buộc đặc thù, hình thức đào tạo chính quy cũng còn có những bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Để đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng được học tập của người dân và của các cán bộ cơ sở, những người không có điều kiện và thời gian học tập trung ở thì giáo dục đào tạo thường xuyên, từ xa là giải pháp tối ưu và đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục thường xuyên được thể hiện rõ và quyết tâm, cụ thể là:

- Luật giáo dục của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục không chính qui là phương pháp giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải tiến chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi đời sống xã hội…” (Điều 40). “Chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học, vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn…..” (Điều 41).

- Luật giáo dục đại học (Luật số 08/2012-QH13 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012) dẫ chỉ rõ: "Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên-xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo" (Điều 5). "Các trình độ của giáo dục đại học được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên" (Điều 6).

- Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục – Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định: “Đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo, tạo cơ hội cho mọi người có thể lựa chọn cách học cho phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình… Mở rộng các hình thức đào tạo không tập trung, thường xuyên, đào tạo từ xa, … từng bước hiện đại hóa hình thức giáo dục, …”.

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX chỉ rõ: “Xây dựng qui hoạch đào tạo nhân lực theo phương thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học qua máy tính, internet,…. Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người” (trang 109) ).

- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng chính phủ cũng đã khẳng định: “ Xây dựng một xã hội học tập, tạo điều kiện mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, suốt đời...”.

- Đề án phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 – 2010 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt, kèm theo quyết định số 164/2005/QĐ – TTg ngày 4/7/2005 đã nêu: “ Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục từ xa. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, đặc biệt nhân dân các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được học tập thường xuyên, … nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển phương thức giáo dục từ xa ở các trường Đại học – Cao đẳng….”.

- Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

 - Quyết định số 3647/QĐ-Bộ GD và ĐT, ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Thái Nguyên”.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình giáo dục thường xuyên ở một số nước trên thế giới

Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của các quốc gia trên thế giới, cho thấy việc xây dựng xã hội học tập là rất quan trọng và là xu thế tất yếu của thời đại phát triển hiện nay. Nhân tố đầu tiên quyết định sự phát triển mỗi quốc gia là chất lượng nguồn lực, trình độ lao động, là năng lực làm chủ tri thức và công nghệ mới. Đến nay nhiều quốc gia đã chủ động đổi mới nền giáo dục, xây dựng nền giáo dục mở để tạo cơ hội, điều kiện cho người dân học tập suốt đời. Đồng thời làm cho mỗi người dân nhận thức được, muốn có việc làm tốt, ổn định, cống hiến cho xã hội, thì phải luôn cập nhật kiến, tiếp cận cái mới để có đủ năng lực đáp ứng đòi hỏi sự phát triển đất nước.

Có nhiều bài học thành công của xu thế đó:

- Ở Nhật Bản có sáng kiến tổ chức học tập cho người lớn tại cộng đồng một cách rất hiệu quả tại các Trung tâm học tập cộng đồng (Kominkan). Đây là một thiết chế giáo dục với các chương trình học không chính quy được tổ chức tại khắp địa phương đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, tạo điều kiện cho người dân học tập suốt đời để nâng cao hiểu biết, kĩ năng nghề nghiệp. Đến nay tại Nhật Bản có trên 18.000 Trung tâm học tập cộng đồng và có 250 triệu lượt người dân đến học tập với dân số có gần 130 triệu (số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tháng 5/2011). Trên cơ sở đó Nhật Bản đã thành công do giải quyết tốt bài toán chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế đất nước.

- Ở Hàn Quốc, giáo dục không chính quy được tiến hành ở cả bậc trung học và đại học. Các trường cao trung hàm thụ và không trung ACHS (Air and Correspondence High School), mục đích giáo dục như bổ túc văn hóa và trung học nghề ở Việt Nam giành cho đối tượng là người đang đi làm học, hoặc lý do khác. Chương trình giảng dạy theo chương trình chính quy nhưng chủ yếu là tự học và học qua các phương tiện nghe nhìn. Trường Đại học tổng hợp hàm thụ và không trung KACU (Korea Air Correspondence University) được thành lập từ năm 1972, đến nay có trên 150.000 học viên. Trường có 12 trung tâm học tập vùng và 22 trung tâm học tập tại các địa phương.

- Hệ thống giáo dục không chính quy ở Thái Lan rất phát triển, được coi là không thể thiếu của hệ thống giáo dục quốc dân. Năm 1970 Thái Lan đã thành lập Đại học Mở Ramkhamhaeng, năm 1979 thành lập Đại học Mở Suikhothai Thammathirat. Trường Đại học Mở Suikhothai Thammathirat (STOU) có một hệ thống quy trình đào tạo theo hình thức không chính quy rất hiện đại, thu hút rất đông người dân đến học tập và là thành viên chính thức của Hội đồng giáo dục Châu Á (Distance Education Council for Asia) và Hiệp hội các trường Đại học mở và từ xa khu vực Châu Á (AAOU).

- Giáo dục thường xuyên ở Trung Quốc rất phát triển trong ba thập kỷ gần đây. Chính phủ và Bộ giáo dục Trung Quốc đã ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng hàng loạt các thành tựu, tiến bộ  của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào hình thức giáo dục này.

- Mỹ là một quốc gia có nền giáo dục hàng đầu trên thế giới, hiện nay Mỹ có khoảng 3.500 trường đại học, trong đó có trên 80% là các trường đại học Cộng đồng (Community College) do các Bang quản lý. Sau 20 năm phát triển đào tạo, số học viên theo học chương trình không chính quy tăng trưởng một cách vượt bậc. Theo kết quả thống kê, tốc độ tăng trưởng của hình thức đào tạo này đạt 20%/năm so với 2%/năm của hệ chính qui.

2.2.2. Tình hình giáo dục thường xuyên ở Việt Nam

Ở Việt Nam, đứng trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục đóng vai trò động lực cho phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước cũng khẳng định, phát triển giáo dục thường xuyên là xu thế chung trong quá trình xây dựng xã hội hóa học tập ở Việt Nam; loại hình đào tạo này phù hợp với số đông người của xã hội cần phải học tập và phổ cập giáo dục; tạo sự công bằng trong giáo dục ở các vùng miền; là loại hình đào tạo có nhiều mặt mạnh và ưu thế đặc thù mà đào tạo chính quy không có khả năng làm được.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm, chú trọng việc triển khai hình thức đào tạo này. Cụ thể là: Thành lập Vụ Giáo dục thường xuyên, tạo điều kiện cho phép các trường Đại học được mở các loại hình đào tạo thường xuyên tại cơ sở đào tạo và ở các địa phương. Đây là chủ trương mang tính chiến lược góp phần đẩy nhanh chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước.

Cho đến nay, hầu hết các trường đại học trong nước đều triển khai chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên. Đặc biệt, các đại học lớn như: Đại học Quốc gia Hà Nội, đại học Quốc gia thành phố HCM, các đại học vùng rất quan tâm đầu tư, phát triển và mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho các đối tượng người học ở khắp mọi miền đất nước, từ đồng bằng cho đến vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế khó khăn có thể tham gia học tập; hàng năm đã đào tạo được một số lượng đáng kể các kỹ sư, cử nhân cho đất nước.

2.3. Những ưu thế và thuận lợi của phát triển đào tạo thường xuyên hiện nay

2.3.1. Ưu thế:

- Hình thức đào tạo thường xuyên hầu hết là đào tạo tại chỗ, không giới hạn về mặt địa lý, vùng miền nên thuận lợi cho người học, cho mọi đối tượng trong xã hội có thể tham gia học tập.

- Huy động được đông đảo đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức tham gia vào công tác đào tạo, quản lý và phục vụ đào tạo, phát huy tối đa nguồn lực trong đào tạo của các nhà trường. Huy động được nguồn lực, cơ sở vật chất của các địa phương, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, phát huy tối đa nguồn lực của xã hội cùng tham gia, giảm tải áp lực cho hệ đào tạo chính quy.

- Tạo điều kiện cho trường đa dạng hóa các chương trình đào tạo, xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với các địa phương để có thể thay đổi nội dung, chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.

- Khai thác hiệu quả nguồn lực của nhà trường, tăng nguồn kinh phí phục vụ việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nâng cao chất lượng đào tạo và cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức của các nhà trường.

2.3.2. Thuận lợi:

- Hiện nay, điều kiện kinh tế xã hội phát triển, mức sống của xã hội đã được nâng cao, nhu cầu học tập để nâng cao trình độ và dân trí của người dân tăng mạnh.

- Đào tạo thường xuyên đã được luật hóa thành phương thức đào tạo song hành cùng đào tạo chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đã có những thay đổi nhất định về quan niệm, đánh giá hình thức đào tạo thường xuyên trong xã hội đến các cấp ở bộ máy công quyền Nhà nước.

III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THÀNH LẬP TRUNG TÂM

3.1. Ngành và chương trình đào tạo

3.1.1. Ngành đào tạo:

Hiện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đang được giao đào tạo 20 ngành và chuyên ngành bậc đại học, 7 ngành bậc cao học, 7 ngành bậc tiến sĩ. Hầu hết các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường là các ngành nghề truyền thống, trường đã có bề dầy kinh nghiệm và uy tín trong đào tạo. Tất cả các ngành và chuyên ngành đào tạo thuộc hệ chính quy của trường đều có thể áp dụng trong đào tạo thường xuyên không chính quy (vừa làm vừa học).

Hiện nay và dự báo trong những năm tới đây, nhiều ngành và chuyên ngành đào tạo của trường vẫn đang được nhiều địa phương và người học lựa chọn, có nhu cầu đăng ký học cao (như: Phát triển nông thôn, Kinh tế nông nghiệp, Quản lý đất đai, Nông lâm kết hợp, Thú y, Khoa học môi trường,...).

Ngoài đào tạo hệ chính quy dài hạn, nhà trường đang mở rộng các loại hình đào tạo mới như tập huấn kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn.

3.1.2. Chương trình đào tạo:

Các ngành và chuyên ngành đào tạo hệ chính quy của trường Đại học Nông Lâm hiện nay đã có chương trình đào tạo hoàn chỉnh và đã được chuyển đổi hoàn toàn theo phương thức đào tạo tín chỉ.

Chương trình đào tạo không chính quy (vừa làm vừa học) đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường được sử dụng giảng dạy tại Trung tâm là chương trình của hệ chính quy, đào tạo theo phương thức niên chế.

3.1.3. Quản lý, cấp phát văn bằng chứng chỉ:

Việc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường theo phương thức đào tạo không chính quy do Trung tâm quản lý được thực hiện thống nhất theo quy định chung hiện hành về công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Đại học Thái Nguyên.

 

3.2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là một trong số các trường  đại học có tỷ lệ giáo viên có học hàm, học vị cao. Hiện tại  trường có 350 cán bộ giảng dạy, trong đó có 4 Giáo sư, 26 Phó Giáo sư, trên 100 Tiến sĩ, gần 200 Thạc sỹ, có gần 100 cán bộ giảng dạy đang theo học cao học và làm nghiên cứu sinh.

3.3. Cơ sở vật chất

Để đáp ứng nhu cầu về đào tạo ngày càng tăng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đào tạo và nghiên cứu, như các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, các phòng học hiện đại, thư viện.

Ngoài ra, hệ thống tài liệu điện tử của Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên với trên 4.000 giáo trình và gần 10.000 tài liệu tham khảo khác sẽ là điều kiện vô cùng thuận lợi hỗ trợ các học viên của trường có thể truy cập và sử dụng trong quá trình học tập, nghiên cứu.

3.4. Đối tác phối hợp

Hiện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đang tổ chức đào tạo đại học hệ Vừa làm vừa học (hệ đại học tại chức cũ) cho gần 20 tỉnh trong khu vực với trên 20 cơ sở liên kết đào tạo ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp…. Ngoài ra, nhà trường đang triển khai chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với nhiều tổ chức và nhiều cơ quan ở nhiều địa phương. Đây cũng là những đối tác của Trung tâm trong việc phối hợp đào tạo

3.5. Địa điểm nhiệm sở làm việc

Nhiệm sở làm việc của Trung tâm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Địa điểm cụ thể do Hiệu trưởng nhà trường bố trí sắp xếp.

3.6. Đối tượng học và dự kiến nguồn tuyển sinh

3.6.1. Đối tượng học:

Tất cả cán bộ, nhân dân (đặc biệt ưu tiên các đối tượng là đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn) có nhu cầu học tập, có đủ sức khỏe, trình độ văn hóa và các tiêu chuẩn khác theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Đại học Thái Nguyên đều được đăng ký tham gia các khóa đào tạo của trường.

3.6.2. Nguồn tuyển sinh:

Cán bộ, nhân dân ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và các địa phương có nhu cầu.

 

IV. TÊN GỌI VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM

4.1. Tên gọi

- Tên tiếng Việt:  Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội

- Tên tiếng Anh: Training Center for Social Demands  (TCSD)

- Địa chỉ: Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội, Trường Đại học Nông Lâm, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

4.2. Chức năng, nhiệm vụ  

4.2.1. Chức năng

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội là đơn vị thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trung tâm có chức năng: Tham mưu, tư vấn cho Ban giám hiệu và triển khai thực hiện công tác tư vấn tuyển sinh, quản lý các chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội của trường.

4.2.2. Nhiệm vụ

1/- Xác định nhu cầu nguồn nhân lực đối với các ngành nghề đào tạo; xây dựng và triển khai kế hoạch tư vấn tuyển sinh; tạo nguồn các hệ đào tạo của trường;

2/- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và quản lý các chương trình đào tạo không chính quy của trường.

3/- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và quản lý các chương trình đào tạo ngắn hạn như: Tiếng Anh, tin học, nghiệp vụ sư phạm, lái xe cơ giới đường bộ các hạng A1, B1, B2, C, điều khiển các loại máy nông nghiệp và các lĩnh vực chuyên môn khác thuộc Trường quản lý.

4/- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài trường tư vấn tìm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp và đánh giá hiện trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.

4.3. Cơ cấu tổ chức

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội là đơn vị thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trực thuộc trực tiếp Ban Giám hiệu nhà trường.

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm có Ban Giám đốc và các Tổ chuyên môn, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hợp đồng.

Trung tâm có các tổ chức Đảng và đoàn thể như các đơn vị trực thuộc trường.

4.3.1. Ban giám đốc:

Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm theo chức năng nhiệm vụ được giao. Ban Giám đốc có 3 người, là cán bộ trong biên chế của trường. Phân công cụ thể như sau:

Giám đốc: Phụ trách, điều hành chung; trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, đối ngoại, tài chính, nhân sự, hợp đồng.

Các Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công việc được Giám đốc phân công, cụ thể:

Phó Giám đốc: Phụ trách công tác tư vấn tạo nguồn, tuyển sinh, thi tốt nghiệp, tư vấn tìm việc làm và đánh giá hiện trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.

Phó Giám đốc: Phụ trách công tác kế hoạch, thanh tra khảo thí, kiểm định chất lượng và công tác đoàn thể.

4.3.2. Các tổ chuyên môn:

Cán bộ làm việc ở các tổ chuyên môn là cán bộ trong biên chế hoặc cán bộ hợp đồng của trường. Phân công như sau:

2.1. Tổ Tư vấn - Tuyển sinh. Chịu trách nhiệm các công việc chính sau:

- Quảng bá hình ảnh, thương hiệu nhà trường; củng cố, phát triển mối quan hệ với các địa phương, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ sơ liên kết,... để tạo nguồn tuyển sinh cho tất cả các hệ đào tạo của trường.

- Tư vấn cho người học về ngành nghề, chương trình đào tạo của Nhà trường. Tư vấn tìm việc làm và đánh giá hiện trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch thi tuyển sinh, khai giảng, tổ chức giao đề tài thực tập tốt nghiệp và thi tốt nghiệp.

- Phối hợp với phòng CT HSSV giải quyết các đề nghị của sinh viên (chuyển lớp, nghỉ học có kỳ hạn, quay trở lại học tập, lưu ban, buộc thôi học, tiếp nhận và cho sinh viên chuyển trường…)

4.2. Tổ Giáo vụ. Chịu trách nhiệm các công việc chính sau:

- Xây dựng và quản lý Kế hoạch đào tạo từng học kỳ và hàng năm

- Phối hợp với các đơn vị trong trường và các cơ sở liên kết triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo

- Phát Phiếu báo giảng và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác thực hiện kế hoạch đào tạo.

- Theo dõi, quản lý việc thực hiện kế hoạch thực hành, thực tập.

4.3. Tổ Khảo thí và Kiểm định chất lượng. Chịu trách nhiệm các công việc chính sau:

- Phối hợp với phòng TTKT&ĐBCLGD giám sát, kiểm tra đảm bảo chất lượng đào tạo.

- Đảm bảo công tác khảo thí: Giao nhận bài thi, quản lý gáy phách và bài thi, tổ chức chấm thi, tính điểm, tổ chức tiêu hủy bài thi hết hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.

- Xác nhận thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo chức năng nhiệm vụ của Trung tâm được giao

- Vào điểm, lưu trữ, bảo quản và bảo mật kết quả học tập của sinh viên trên máy tính và sổ cái.

- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý việc thi lại, học lại cho sinh viên.

- Xác nhận kết quả học tập theo yêu cầu của sinh viên.

4.4. Tổ văn phòng. Chịu trách nhiệm các công việc chính sau:

- Văn thư: quản lý, lưu trữ các loại văn bản, công văn, giấy tờ, tài liệu gửi đến và gửi đi của Trung tâm.

- Chuẩn bị các văn bản, giấy tờ, hợp đồng của Trung tâm để lãnh đạo Trung tâm trình Ban Giám hiệu nhà trường ký ban hành

- Theo dõi, thanh quyết toán các nguồn thu, chi tài chính của Trung tâm theo chức năng nhiệm vụ được Nhà trường giao

- Tham gia công tác tư vấn, tuyển sinh; thường trực giải quyết các công việc hàng ngày của Trung tâm được Giám đốc uỷ quyền

4.4. Cơ sở vật chất và tài chính

Cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của Trung tâm do nhà trường cấp căn cứ theo nhu cầu thực tiễn của công việc Trung tâm được giao đảm nhiệm.

Nhiệm sở làm việc có các phòng làm việc của ban Giám đốc, văn phòng trực công việc, các phòng làm việc của các Tổ chuyên môn. Trước mắt cơ sở vật chất của văn phòng Trung tâm là toàn bộ cơ sở vật chất hiện có của Bộ phận quản lý đào tạo hệ VLVH của phòng Đào tạo chuyển sang (bao gồm: Phòng làm việc, bàn ghế, máy tính và các thiết bị khác ...)

Cơ sở vật chất, tài sản của Trung tâm được duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và thường xuyên. Hàng năm, Trung tâm tổ chức kiểm kê, đánh giá nguồn tài sản, cơ sở vật chất được nhà trường trang bị, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước và kế hoạch của trường.

Tài chính:

- Thực hiện theo phương thức tự hạch toán, lấy thu bù chi; đảm bảo chi tiêu thường xuyên của Trung tâm; đóng góp xây dựng cơ sở vật chất và phúc lợi cho trường và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Trung tâm được giao, Quy chế chi tiêu nội bộ của trường và các quy định của Nhà nước, giám đốc Trung tâm sẽ xây dựng phương án và kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm trình Hiệu trưởng xem xét phê duyệt.

- Việc quản lý tài chính của Trung tâm được thực hiện theo quy định chung, qua phòng Kế hoạch-Tài chính của trường.

 

 

 

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM

 

 

BAN GIÁM HIỆU

 

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

 

TỔ

TƯ VẤN - TUYỂN SINH

 

TỔ

KHẢO THÍ VÀ

KĐCL

 

TỔ

VĂN PHÒNG

TỔ

GIÁO VỤ

 

 

V. KẾT LUẬN

Trường Đại học Nông Lâm (thuộc Đại học Thái Nguyên) là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Sứ mệnh của nhà trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lĩnh vực nông lâm nghiệp cho các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của vùng.

Sau hơn 42 năm xây dựng và phát triển, đến nay nhà trường đã có đủ các điều kiện cần thiết để đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đặc biệt là đào tạo thường xuyên, nhằm tạo ra một xã hội hóa học tập trong phạm vi toàn khu vực.

Việc thành lập Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội của trường vào thời điểm hiện nay là cần thiết, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục- Đào tạo và xu thế phát triển của nhà trường; giúp người dân cơ hội được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của các địa phương, đặc biệt ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc.

 

 

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 11 năm 2012

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

                                                                              

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN                                                           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM                                                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                                 Thái Nguyên, ngày 12  tháng 11 năm 2012

QUY  CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO THEO NHU CẦU XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực; giúp người dân có cơ hội được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của các địa phương, đặc biệt ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc; đồng thời nâng cao năng lực về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho cán bộ, giáo viên của trường.

Trung tâm được tổ chức và hoạt động theo quy chế sau:

 

Điều 1: Tên gọi và địa chỉ của Trung tâm

- Tên tiếng Việt:  Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội

- Tên tiếng Anh: Training Center for Social Demands  (TCSD)

- Địa chỉ: Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội, Trường Đại học Nông Lâm, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ  

a. Chức năng

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội là đơn vị thuộc trường Đại học Nông Lâm. Trung tâm có chức năng: Tham mưu, tư vấn cho Ban giám hiệu, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác tư vấn, tạo nguồn tuyển sinh; quản lý các chương trình đào tạo phi chính quy của trường.

b. Nhiệm vụ

1/- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: Xác định nhu cầu nguồn nhân lực đối với các ngành nghề đào tạo của trường ở các địa phương; xây dựng và triển khai kế hoạch tư vấn tuyển sinh; tạo nguồn các hệ đào tạo của trường;

2/- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đơn vị có liên quan ở trong và ngoài trường triển khai thực hiện các chương trình đào tạo hệ không chính quy của trường (vừa làm vừa học, liên thông, ngắn hạn) đúng theo quy chế, quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên và phù hợp với các quy định chung của nhà trường;

3/- Tổ chức xây dựng kế hoạch, làm đầu mối phối hợp với các đơn vị ở trong và ngoài trường triển khai các loại hình đào tạo ngắn hạn và liên kết đào tạo với các doanh nghiệp;

4/- Quản lý các chương trình đào tạo không chính quy của trường theo đúng quy chế, quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên và phù hợp với các quy định chung của nhà trường;

5/- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Trung tâm nhằm đóng góp vào sự nghiệp phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường;

5/- Phối hợp với các đơn vị ở trong và ngoài trường tư vấn tìm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp và đánh giá hiện trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.

Điều 3: Phương thức hoạt động

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hoạt động theo phương thức sau:

1. Hoạt động theo phương thức phi lợi nhuận, tự hạch toán tài chính lấy thu bù chi.

2. Hoạt động trong phạm vi lĩnh vực đào tạo hình thức phi chính quy theo các văn bản, hợp đồng liên kết đào tạo đã ký kết giữa nhà trường và các đối tác.

3. Hoạt động trên cơ sở pháp luật của nhà nước; theo các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên và phù hợp với các quy định chung của nhà trường. Hoạt động của Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám hiệu nhà trường;

4. Trung tâm hoạt động, sử dụng con dấu và tài khoản chung của nhà trường.

Điều 4: Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm được thực hiện như sau:

a. Ban Giám hiệu: Chỉ đạo toàn diện, trực tiếp: Xây dựng định hướng, kế hoạch, tổ chức, đào tạo, quản lý tài chính và cơ sở vật chất.

b. Giám đốc Trung tâm: Do Giám đốc Đại học Thái Nguyên bổ nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm (hoặc do Hiệu trưởng trưởng trường Đại học Nông Lâm bổ nhiệm theo sự uỷ quyền của Giám đốc Đại học Thái Nguyên).

Giám đốc Trung tâm phụ trách, điều hành chung; chịu trách nhiệm toàn diện các hoạt động của Trung tâm trước nhà trường và Ban Giám hiệu; Giám đốc trung tâm trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, đối ngoại, tài chính, nhân sự, hợp đồng.

c. Các phó Giám đốc: Do Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công việc được Giám đốc phân công

d. Các Tổ chuyên môn (Gồm: Tổ Tư vấn, tuyển sinh và quảng bá thương hiệu; tổ Giáo vụ; tổ Khảo thí và đảm bảo chất lượng): Triển khai thực hiện các nội dung chuyên môn cụ thể theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được Giám đốc Trung tâm giao. Tổ chuyên môn gồm có Tổ trưởng và các chuyên viên.

Tổ trưởng là người chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch, triển khai công việc và kết quả chất lượng công việc của tổ trước Ban Giám đốc Trung tâm với sự giúp việc của các chuyên viên.

Chuyên viên thực hiện triển khai công việc cụ thể theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được giao; chịu trách nhiệm về kết quả chất lượng công việc của mình trước Tổ trưởng và Ban Giám đốc trung tâm.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM

Ban Giám hiệu

Giám đốc

P. Giám đốc

Tổ Tư vấn - Tuyển sinh và quảng bá thương hiệu

 

Tổ Giáo vụ

 

Tổ Khảo thí & ĐBCL

 

 Văn phòng


Điều 5: Nhân sự

Giám đốc và phó Giám đốc Trung tâm là cán bộ trong biên chế của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được bổ nhiệm theo quy trình bổ nhiệm, tái bổ nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.

Đối với các cán bộ làm việc khác do Giám đốc Trung tâm giới thiệu và Hiệu trưởng phê duyệt, ký hợp đồng và quản lý thống nhất qua phòng Hành chính - Tổ chức (bộ phận Tổ chức cán bộ). Trung tâm trả lương và các khoản phụ cấp khác theo hiệu quả công việc được giao căn cứ vào khoản kinh phí trích lại cho Trung tâm.

Các cộng tác viên trong và ngoài trường do Giám đốc Trung tâm mời và được Hiệu trưởng phê duyệt, có báo cáo về phòng Hành chính - Tổ chức (bộ phận Tổ chức cán bộ);

Điều 6: Cán bộ giảng dạy

Giáo viên giảng dạy cho Trung tâm là cán bộ giảng dạy của trường Đại học Nông Lâm, các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên và một số cán bộ giảng dạy ngoài Đại học Thái Nguyên. Việc tham gia giảng dạy của các giảng viên ngoài Đại học Thái Nguyên do Giám đốc Trung tâm mời và được Hiệu trưởng phê duyệt, đảm bảo về thủ tục hồ sơ, đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Đại học Thái Nguyên và của nhà trường, có báo cáo về phòng Hành chính - Tổ chức (bộ phận Tổ chức cán bộ);

Điều 7: Tài chính, cơ sở vật chất

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội hoạt động theo các nguyên tắc về tài chính như sau:

Tài chính:

- Hoạt động theo phương thức phi lợi nhuận. Thực hiện theo phương thức tự hạch toán, lấy thu bù chi; đảm bảo chi tiêu thường xuyên của Trung tâm; đóng góp xây dựng cơ sở vật chất và phúc lợi cho trường và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Trung tâm được giao, quy chế chi tiêu nội bộ của trường và các quy định của Nhà nước, giám đốc Trung tâm sẽ xây dựng phương án và kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm trình Hiệu trưởng xem xét phê duyệt.

- Việc quản lý tài chính của Trung tâm được thực hiện theo quy định chung, qua phòng Kế hoạch - Tài chính của trường.

 

Cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của Trung tâm do nhà trường cấp căn cứ theo nhu cầu thực tiễn của công việc Trung tâm được giao đảm nhiệm.

Nhiệm sở làm việc có các phòng làm việc của Ban Giám đốc, văn phòng, các phòng làm việc của các Tổ chuyên môn, phòng lưu trữ hồ sơ, bài thi và các tài liệu liên quan khác.

Cơ sở vật chất của Trung tâm có bàn, tủ, máy tính, két sắt và các vật tư thiết bị khác theo quy định chung của nhà trường.

Cơ sở vật chất, tài sản của Trung tâm được duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và thường xuyên. Hàng năm, Trung tâm tổ chức kiểm kê, đánh giá nguồn tài sản, cơ sở vật chất được nhà trường trang bị, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước và kế hoạch của trường.

Điều 8: Chế độ báo cáo và kiểm tra

Ban Giám hiệu chỉ đạo tiến hành kiểm tra định kỳ mọi hoạt động chuyên môn cũng như tài chính của Trung tâm. Trong trường hợp cần thiết Ban Giám hiệu có thể chỉ đạo tiến hành kiểm tra đột xuất.

Ban Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động chuyên môn và tài chính của Trung tâm cho nhà trường theo chế độ báo cáo và quy định hiện hành.

Điều 9: Điều khoản thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở rút kinh nghiệm và theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Hiệu trưởng sẽ quyết định việc bổ sung, sửa đổi quy chế này cho phù hợp.

                                                                                                                                       HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

                                                                                                                                   TS. Trần Văn Điền

 

VI. PHỤ LỤC

QUY  CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO THEO NHU CẦU XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực; giúp người dân có cơ hội được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của các địa phương, đặc biệt ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc; đồng thời nâng cao năng lực về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho cán bộ, giáo viên của trường.

Trung tâm được tổ chức và hoạt động theo quy chế sau:

Điều 1: Tên gọi và địa chỉ của Trung tâm

- Tên tiếng Việt:  Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội

- Tên tiếng Anh: Training Center for Social Demands  (TCSD)

- Địa chỉ: Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội, Trường Đại học Nông Lâm, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ  

a. Chức năng

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội là đơn vị thuộc trường Đại học Nông Lâm. Trung tâm có chức năng: Tham mưu, tư vấn cho Ban giám hiệu, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác tư vấn, tạo nguồn tuyển sinh; quản lý các chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội của trường.

b. Nhiệm vụ

1/- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: Xác định nhu cầu nguồn nhân lực đối với các ngành nghề đào tạo của trường ở các địa phương; xây dựng và triển khai kế hoạch tư vấn tuyển sinh; tạo nguồn các hệ đào tạo của trường;

2/- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đơn vị có liên quan ở trong và ngoài trường triển khai thực hiện các chương trình đào tạo hệ không chính quy của trường (vừa làm vừa học, liên thông, ngắn hạn) đúng theo  quy chế, quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên và phù hợp với các quy định chung của nhà trường;

3/- Tổ chức xây dựng kế hoạch, làm đầu mối phối hợp với các đơn vị ở trong và ngoài trường triển khai các loại hình đào tạo ngắn hạn và liên kết đào tạo với các doanh nghiệp;

4/- Quản lý các chương trình đào tạo theo phương thức đào tạo không chính quy của trường theo đúng quy chế, quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên và phù hợp với các quy định chung của nhà trường;

5/- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Trung tâm nhằm đóng góp vào sự nghiệp phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường;

5/- Phối hợp với các đơn vị ở trong và ngoài trường tư vấn tìm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp và đánh giá hiện trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.

Điều 3: Phương thức hoạt động

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hoạt động theo phương thức sau:

1. Hoạt động theo phương thức phi lợi nhuận, tự hạch toán tài chính lấy thu bù chi.

2. Hoạt động trong phạm vi lĩnh vực đào tạo hình thức phi chính quy theo các văn bản, hợp đồng liên kết đào tạo đã ký kết giữa nhà trường và các đối tác.

3. Hoạt động trên cơ sở pháp luật của nhà nước; theo các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên và phù hợp với các quy định chung của nhà trường. Hoạt động của Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám hiệu nhà trường;

Điều 4: Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm được thực hiện như sau:

a. Ban Giám hiệu: Chỉ đạo toàn diện, trực tiếp: Xây dựng định hướng, kế hoạch, tổ chức, đào tạo, quản lý tài chính và cơ sở vật chất.

b. Giám đốc Trung tâm: Do Giám đốc Đại học Thái Nguyên bổ nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm (hoặc do Hiệu trưởng trưởng trường Đại học Nông Lâm bổ nhiệm theo sự uỷ quyền của Giám đốc Đại học Thái Nguyên).

Giám đốc Trung tâm phụ trách, điều hành chung; chịu trách nhiệm toàn diện các hoạt động của Trung tâm trước nhà trường và Ban Giám hiệu; Giám đốc trung tâm trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, đối ngoại, tài chính, nhân sự, hợp đồng.

c. Các phó Giám đốc: Do Hiệu trưởng trưởng trường Đại học Nông Lâm bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công việc được Giám đốc phân công

d. Các Tổ chuyên môn: Triển khai thực hiện các nội dung chuyên môn cụ thể theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được Giám đốc Trung tâm giao. Tổ chuyên môn gồm có Tổ trưởng và các chuyên viên.

Tổ trưởng là người chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch, triển khai công việc và kết quả chất lượng công việc của tổ trước Ban Giám đốc Trung tâm với sự giúp việc của các chuyên viên.

Chuyên viên thực hiện triển khai công việc cụ thể theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được giao; chịu trách nhiệm về kết quả chất lượng công việc của mình trước Tổ trưởng và Ban Giám đốc trung tâm.

d. Tổ Văn phòng: Gồm các cán bộ, chuyên viên phụ trách từng mảng công việc cụ thể như: Văn phòng, kế toán - tài vụ, hành chính.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM

Ban Giám hiệu

Giám đốc

P. Giám đốc

 P. Giám đốc

 

Tổ Tư vấn - Tuyển sinh

 

Tổ Khảo khí & ĐBCL

 

Tổ Văn phòng

Tổ Giáo vụ

 

 

Điều 5: Nhân sự

Các cán bộ trong biên chế của trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được cử đến Trung tâm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm và được Hiệu trưởng phê duyệt.

Các cán bộ làm việc theo chế độ Hợp đồng do Giám đốc Trung tâm giới thiệu và Hiệu trưởng phê duyệt, quản lý thống nhất qua phòng Hành chính - Tổ chức (bộ phận Tổ chức cán bộ), chế độ hưởng theo chính sách và quy định hiện hành của nhà trường;

Các cộng tác viên trong và ngoài trường do Giám đốc Trung tâm mời và được Hiệu trưởng phê duyệt, chịu trách nhiệm về thủ tục hồ sơ, chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước và của trường, có báo cáo về phòng Hành chính - Tổ chức (bộ phận Tổ chức cán bộ);

Điều 6: Cán bộ giảng dạy

Giáo viên giảng dạy cho Trung tâm là cán bộ giảng dạy của trường Đại học Nông Lâm, các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên và một số cán bộ giảng dạy ngoài Đại học Thái Nguyên. Việc tham gia giảng dạy của các giảng viên ngoài Đại học Thái Nguyên do Giám đốc Trung tâm mời và được Hiệu trưởng phê duyệt, đảm bảo về thủ tục hồ sơ, đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Đại học Thái Nguyên và của nhà trường, có báo cáo về phòng Hành chính - Tổ chức (bộ phận Tổ chức cán bộ);

Điều 7: Tài chính, cơ sở vật chất

Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội hoạt động theo các nguyên tắc về tài chính như sau:

Tài chính:

- Hoạt động theo phương thức phi lợi nhuận. Thực hiện theo phương thức tự hạch toán, lấy thu bù chi; đảm bảo chi tiêu thường xuyên của Trung tâm; đóng góp xây dựng cơ sở vật chất và phúc lợi cho trường và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Trung tâm được giao, Quy chế chi tiêu nội bộ của trường và các quy định của Nhà nước, giám đốc Trung tâm sẽ xây dựng phương án và kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm trình Hiệu trưởng xem xét phê duyệt.

- Việc quản lý tài chính của Trung tâm được thực hiện theo quy định chung, qua phòng Kế hoạch-Tài chính của trường.

Cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của Trung tâm do nhà trường cấp căn cứ theo nhu cầu thực tiễn của công việc Trung tâm được giao đảm nhiệm.

Nhiệm sở làm việc có các phòng làm việc của ban Giám đốc, văn phòng trực công việc, các phòng làm việc của các Tổ chuyên môn. Trước mắt cơ sở vật chất của văn phòng Trung tâm là toàn bộ cơ sở vật chất hiện có của Bộ phận quản lý đào tạo hệ VLVH của phòng Đào tạo chuyển sang (bao gồm: Phòng làm việc, bàn ghế, máy tính và các thiết bị khác ...)

Cơ sở vật chất, tài sản của Trung tâm được duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và thường xuyên. Hàng năm, Trung tâm tổ chức kiểm kê, đánh giá nguồn tài sản, cơ sở vật chất được nhà trường trang bị, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước và kế hoạch của trường.

Điều 8: Chế độ báo cáo và kiểm tra

Ban Giám hiệu chỉ đạo tiến hành kiểm tra định kỳ mọi hoạt động chuyên môn cũng như tài chính của Trung tâm. Trong trường hợp cần thiết Ban Giám hiệu có thể chỉ đạo tiến hành kiểm tra đột xuất.

Ban Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động chuyên môn và tài chính của Trung tâm cho nhà trường theo chế độ báo cáo và quy định hiện hành.

Điều 9: Điều khoản thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở rút kinh nghiệm và theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Hiệu trưởng sẽ quyết định việc bổ sung, sửa đổi quy chế này cho phù hợp.

 

 

 

TÊN MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN, SỔ SÁCH

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM

 

Phần I: CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

    1.1. Quy định chức năng nhiệm vụ hoạt động của Trung tâm

    1.2. Quy định về quản lý đào tạo

    1.3. Các quy định khác

Phần II: CÁC MẪU VĂN BẢN

2.1. Các mẫu văn bản hành chính

    2.1.1. Sổ lưu

- Bìa sổ

- Sổ lưu công văn đi

- Sổ lưu công văn đến

- Sổ theo dõi gửi Fax

- Sổ quản lý tài liệu

- Sổ theo dõi sử dụng xe ô tô

2.1.2. Công văn

- Công văn gửi cơ quan ngoài trường

- Công văn gửi các đơn vị trong trường

2.1.3. Thông báo

- Thông báo gửi cơ quan ngoài trường

- Thông báo gửi các đơn vị trong trường

- Thông báo dán bản tin

2.1.4. Quyết định

- Quyết định TCCB (bộ máy, nhân sự, điều chỉnh lương,…)

- Quyết định đào tạo:

+ Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh, thi tốt nghiệp,…

+ Quyết định thành lập Ban đề thi

+ Quyết định thành lập Ban coi thi

+ Quyết định thành lập Ban chấm thi,…

- Quyết định ban hành quy định, quy chế

2.1.5. Giấy mời

- Giấy mới gửi cơ quan ngoài trường

- Giấy mời gửi các đơn vị trong trường

2.1.6. Báo cáo, tờ trình

2.1.7. Quy định, quy chế

2.1.8. Giấy giới thiệu

2.1.9. Hợp đồng lao động

    2.1.10. Kiểm kê thiết bị

2.2. Các mẫu văn bản tuyển sinh

2.2.1. Thông báo tuyển sinh

- Thông báo gửi các cơ quan

- Thông báo gửi thí sinh

- Thông báo trên đài, báo, TV

2.2.2. Hồ sơ

- Phong bì hồ sơ

- Phiếu đăng ký dự thi

- Kế hoạch và hồ sơ tuyển sinh

2.2.3. Kế hoạch tuyển sinh

2.2.4. Danh sách thí sinh dự thi

2.2.5. Kết quả thi tuyển sinh

- Danh sách kết quả thi

- Quyết định điểm chuẩn

- Quyết định danh sách trúng tuyển

- Quyết định thay đổi nguyện vọng

- Quyết định xét tuyển

- Quyết định trúng tuyển sau phúc tra phúc khảo

2.2.6. Giấy báo

- Giấy báo nhập học

2.3. Các văn bản về quản lý đào tạo

2.3.1. Khung chương trình đào tạo

- Khung chương trình đào tạo giai đoạn 1

- Khung chương trình đào tạo giai đoạn 2

- Phân bổ môn học theo học kỳ

2.3.2. Biểu đố kế hoạch học tập

- Biểu đồ kế hoạch học tập khóa học

- Biểu đồ kế hoạch học tập năm học

2.3.3. Thời khóa biểu

- Thời khóa biểu chung cho các lớp

- Thời khóa biểu riêng cho từng lớp

- Biểu đồ phòng học

- Phiếu báo thay đổi giờ giảng

2.3.4. Đề cương môn học

2.3.5. Giáo trình

- Danh sách giáo trình

- Danh sách tài liệu tham khảo

2.3.6. Hợp đồng

- Hợp đồng liên kết đào tạo (ký với cơ sở liên kết)

- Hợp đồng giảng dạy (ký với giáo viên)

2.3.7. Giảng viên

- Danh sách giảng viên

- Lý lịch khoa học giảng viên

- Phiếu báo giảng

2.3.8. Hồ sơ sinh viên

- Sổ theo dõi giao, nhận hồ sơ sinh viên

- Danh sách sinh viên

- Sổ theo dõi khen thưởng, kỷ luật sinh viên

- Quyết định và danh sách sinh viên tạm thời ngừng học tập

- Quyết định và danh sách sinh viên học lưu ban

- Quyết định và danh sách sinh viên thôi học

- Quyết định và danh sách sinh viên thu nhận nhập học

2.3.9. Sổ sách quản lý đào tạo

- Sổ ảnh sinh viên

- Sổ ghi đầu bài

- Sổ điểm danh (dành cho cán bộ lớp)

- Sổ theo dõi học tập sinh viên (dành cho CBGD)

2.3.10. Theo dõi thi các môn học

- Lịch thi (lần 1, thi lại)

- Danh sách sinh viên không đủ điều kiện thi

- Danh sách sinh viên đủ điều kiện thi

- Danh sách sinh viên dự thi

- Túi đựng bài thi

- Phiếu đăng ký học lại

2.3.11. Bảng điểm

- Bảng điểm thi (lần 1, lần 2)

- Bảng điểm tổng hợp từng kỳ

- Bảng điểm tổng hợp từng năm

- Bảng trích sao kết quả học tập

2.3.12. Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

- Mẫu chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

- Bản nhận xét chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

- Phiếu chấm điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

- Phiếu chấm điểm thi tốt nghiệp

2.3.13. Quyết định đào tạo

- Quyết định và danh sách phân công sinh viên thực tập tốt nghiệp

- Danh sách sinh viên đủ điều kiện thi tốt nghiệp

- Quyết định thành lập Hội đồng thi tốt nghiệp

- Quyết định công nhận kết quả thi tốt nghiệp

2.4. Các văn bản về tài chính

2.4.1. Văn bản, giấy tờ

- Phiếu thu

- Phiếu kê mua hàng

- Giấy biên nhận

- Giấy đề nghị tạm ứng

- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng

- Giấy đề nghị đặt cơm tiếp khách

- Giấy báo làm việc ngoài giờ

- Giấy đi đường

- Giấy đề nghị thanh toán

- Giấy xin xe ô tô

2.4.2. Báo cáo

- Báo cáo hoạt động, quản lý đào tạo

- Báo cáo kinh phí (nếu có)

2.4.3. Sổ sách theo dõi tài chính, kế toán

- Sổ theo dõi các khoản thu, chi

- Sổ theo dõi tài sản cố định